𝐂𝐡𝐮𝐲𝐞̂̉𝐧 𝐧𝐡𝐮̛𝐨̛̣𝐧𝐠 đ𝐚̂́𝐭 𝐥𝐮́𝐜 𝐤𝐡𝐨̂𝐧𝐠 đ𝐮̉ đ𝐢𝐞̂̀𝐮 𝐤𝐢𝐞̣̂𝐧 𝐛𝐢̣ 𝐱𝐮̛̉ 𝐩𝐡𝐚̣𝐭 𝐧𝐡𝐮̛ 𝐭𝐡𝐞̂́ 𝐧𝐚̀𝐨?

Ông A được Nhà nước cho thuê 45.559m2 đất nông nghiệp (giao khoán) trong thời hạn 8 năm (2013-2021). Năm 2018, ông A tự ý chuyển nhượng đất cho ông B (hai bên tự thỏa thuận lập giao kèo chuyển nhượng đất, ko được công chứng, chứng thực theo quy định).


Tháng 12/2021, UBND huyện ban hành thông báo thu hồi khoảng trống đã cho ông A thuê do hết thời hạn cho thuê và ko gia hạn. Tuy nhiên, hiện tại phần không gian này ông B đang quản lý, sử dụng (do nhận chuyển nhượng từ ông A), ông B không đồng ý trả lại đất. Xin hỏi, ví như này ông A mang bị xử phạt hành không, quy định xử phạt như thế nào?

Trả Lời:

Theo thông báo từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, điều kiện được thực hành việc chuyển nhượng quyền dùng đất là:

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền với nhà ở và của cải khác gằn ngay tắp lự có đất;

- Đất chuyển nhượng không với tranh chấp;

- Quyền dùng đất của chủ mang ko bị kê biên để đảm bảo thi hành án;

- Đất được chuyển nhượng đang trong thời hạn dùng đất.

Vì vậy, đất giao khoán không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Do đó, phải thu hồi đất theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai (đất ko được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho).

Hành vi vi phạm phạm nêu trên thì cơ quan mang thẩm quyền lập biên bản xác định hành vi vi phạm và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.

"Điều 18. Chuyển quyền, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất lúc không đủ điều kiện theo quy định tại khoản một Điều 188 của Luật đất đai

1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền tiêu dùng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân khác thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối mang giả dụ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa những hộ gia đình, cá nhân mà ko đủ một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 và Điều 190 của Luật đất đai;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối sở hữu trường hợp ko đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản một Điều 188 và Điều 190 của Luật đất đai.

2. Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất ko đủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng tới 1.000.000 đồng đối với giả dụ không đủ 1 trong những điều kiện quy định khoản một Điều 188 của Luật đất đai;

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối có trường hợp ko đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản một Điều 188 của Luật đất đai.

3. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại, góp vốn bằng quyền dùng đất không đủ điều kiện thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối có khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối sở hữu khu vực đô thị trong trường hợp không đủ một trong những điều kiện quy định tại khoản một Điều 188 của Luật đất đai;

b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng tới 10.000.000 đồng đối có khu vực nông thôn, từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối mang khu vực thị thành trong nếu ko đủ từ hai điều kiện trở lên quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật đất đai.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc bên nhận chuyển quyền tiêu dùng đất, bên thuê đất buộc phải trả lại đất cho người dùng đất trước khi nhận chuyển quyền, thuê đất; trừ ví như quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

b) Buộc bên nhận chuyển quyền dùng đất nên khiến cho thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối có trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất chưa sở hữu Giấy chứng thực nhưng mang đủ điều kiện được cấp Giấy chứng thực theo quy định tại khoản một Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi bổ sung tại khoản 54 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP;

c) Buộc bên nhận chuyển quyền dùng đất buộc phải khiến cho thủ tục đăng ký đất đai theo quy định đối sở hữu giả dụ nhận chuyển quyền dùng đất mà bên chuyển quyền là đơn vị đã giải thể, phá sản, là cá nhân đã chuyển đi nơi khác được UBND cấp xã nơi với đất công nhận tại thời khắc phát hiện hành vi vi phạm ko xác định được cửa hàng hoặc cá nhân đã chết hoặc được tòa án tuyên bố là đã chết mà ko với người thừa kế hợp pháp;

d) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê, cho thuê lại đất đã thu trong thời gian tiêu dùng đất còn lại;

đ) Buộc bên chuyển nhượng, bên cho thuê, cho thuê lại đất, bên góp vốn bằng quyền tiêu dùng đất nên nộp số lợi bất hợp pháp với được do thực hành hành vi chuyển quyền dùng đất, cho thuê đất ko đủ điều kiện trong thời gian vi phạm; số lợi phi pháp được xác định theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 7 của Nghị định này;

e) thu hồi đất đối có giả dụ nhận chuyển quyền dùng đất, thuê đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền dùng đất nhưng đã hết hạn tiêu dùng đất mà ko được gia hạn theo quy định tại điểm d khoản một Điều 65 của Luật Đất đai;

g) Buộc kết thúc giao kèo thế chấp bằng quyền dùng đất đối có nếu quy định tại khoản 2 Điều này."

Trên đây là những thông tin liên quan, bạn đọc với thể tham khảo.

Chuyên mục:

NHẬN XÉT&BÌNH LUẬN

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét